Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

RỦI RO VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO

ĐÁNH GIÁ RỦI RO (RISK ASSESSMENT)

Rủi ro là gì?
  • Rủi ro là về việc chuẩn bị cho việc đột xuất bất thình lình xảy ra; dù là ngẫu nhiên hay nguy hiểm
  • Rủi ro là về lường trước những gì không được lập kế hoạch và tự tin khả năng và có thể ứng dụng critical thinking  nhanh hơn đối thủ cạnh tranh.


13 nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kiểm soát của doanh nghiệp
Rủi ro đến từ đâu?
1)    Corruption, fraud
Tham nhũng, gian lận
2)    Economic cycles
Chu trình /Chu kỳ kinh tế
3)    Globalization
Toàn cầu hóa
4)    Increasing regulation
Quy định luật lệ gia tăng
5)    Litigation
Sự tranh chấp
6)    Piracy of intellectual property
Vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ
7)    Natural disasters
Thảm họa tự nhiên
8)    Supply chain constraints, restraints
Sức ép và canh chừng chuỗi cung ứng
9)    Geopolitical unrest
Không ổn định về chính trị
10)                       Competitive or industry consolidation
Cạnh tranh hoặc thống nhất công nghệ
11)                       Consumer demand
Nhu cầu khách hàng
12)                       Cyber crime
Tội phạm công nghệ


 Rủi ro bao gồm rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính
Rủi ro hoạt động:
 Khi chúng ta đo lường tính hữu hiệu và hiệu quả (tối thiểu hóa nguồn lực và tối đa hóa kết quả thực hiện) nhận dạng được mức độ không chấp nhận được của sự lãng phí nguồn lực
Rủi ro tài chính:
-         Xảy ra khi xét về ngân quỹ  và mục tiêu kế hoạch không gặp nhau
-         Có nhiều lỗ hổng trong qui trình kiểm soát mà chỉ ra một cơ hội cho gian lận và lạm dụng có thể xảy ra

17 Loại rủi ro


1. Sự liên tục trong công việc kinh doanh.
Business continuity


Bảo đảm rằng hệ thống và các hoạt động kinh doanh được thừa và bù lại trong các sự kiện thảm họa tự nhiên hoặc thất bại hoạt động.
Assurance that systems and business activities are redundant and recoverable in the event of natural disaster or operational failure
2.Quản trị và môi trường kinh doanh
Business environment and governance

Là một người chỉ dẫn của văn hóa tổ chức, thiết lập đặc điểm chung của tổ chức, phần công việc, chức năng và sự thành thạo ý thức kiểm soát của con người và là thành lập quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, cung cấp những qui tắc và cơ cấu.
Is an indicator of the company’s culture; sets the tone of the organization, business unit, or function; influences the control consciousness of its people; and is the foundation of risk management and internal control, providing discipline and structure.


3.Quản lý thay đổi
Change management

Những nhà lãnh đạo công ty và người lao động là không thể hoặc sẽ thực hiện qui trình, sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng đủ để giữ bước đi với thay đổi của thương trường.

Company leaders and employees are unable or unwilling to implement process / product / service improvements quickly enough to keep pace with the changing marketplace.

4.Tuân thủ
Compliance

Sự đo lường sự thích hợp và có thể ứng dụng được những qui định và luật lệ cũng như chính sách qui trình kiểm soát nội bộ.
A measure of conformity with applicable laws and regulations, as well as internal policies and procedures.


5.Danh tiếng và sự làm hài lòng khách hàng.
Customer satisfaction/reputation


Rủi ro mà sản phẩm của công ty và dịch vụ làm không phù hợp gặp hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng bởi vì thiếu trọng tâm trên nhu cầu khách hàng
The risk that the company’s goods and/or services do not consistently meet or exceed customer expectations because of lack of focus on customer needs.

6.An ninh dữ liệu
Data security


Công nghệ thông tin hỗ trợ trong việc bảo vệ bị hỏng hoặc tới hạn thông tin và bất động sản
The protection and safeguarding of sensitive and critical information and the physical assets that support information technology.
7.An toàn và sức khỏe người lao động
Employee health and safety

Những rủi ro về an toàn và sức khỏe người lao động có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng của thiếu kiểm soát nơi mà để lộ ra công ty cho tiềm năng trách nhiệm bồi thường pháp lý của công nhân.
Health and safety risks are significant due to lack of controls which exposes the company to potentially significant workers’ compensation liabilities.
8.Báo cáo tài chính
Financial reporting

Rủi ro mà báo cáo tài chính đưa ra hợp nhất những qui định, đang tồn tại và nhà đầu tư tương lai và những người lãnh đạo bao gồm những trình bày sai về nguyên vật liệu hoặc sự bỏ quên của những yếu tố nguyên vật liệu.
The risk that financial reports issued to regulatory bodies, existing and prospective investors and lenders include material misstatements or omissions of material facts.
9.Nguồn nhân lực
Human resources

Khả năng của phòng nhân sự cho quản lý một cách hiệu quả những hoạt động, bao gồm tuyển dụng nhân sự, sử dụng nhân sự, kỹ năng giao tiếp, trao quyền, trách nhiệm giải trính, ủy quyền, cho phép, liêm chính, xét xử kỷ luật, và đào tạo.
The ability of personnel to effectively manage operating activities, including staff acquisition, staff retention, communication skills, empowerment, accountability, delegation, authority, integrity, judgment, and training.


10.Luật
Legal


Rủi ro mà luật lệ và tiềm ẩn khả năng tranh chấp thì không là nhân tố được thỏa đáng cho quy trình ra quyết định quản lý.
Risk that laws and litigation possibilities are not adequately factored into the management decision-making process.


11.Quy trình và hoạt động
Operational and processing


Những hoạt động kinh doanh đang xảy ra bao gồm nội bộ (văn hóa, con người và qui trình) và bên ngoài bao gồm (những yếu tố như đối thủ cạnh tranh, chính trị, và môi trường xã hội)
Ongoing business operations including internal (e.g., culture, people, and process) and external (e.g., competitive, political, and social environment) factors.

12.Kế hoạch
Planning


Chiến lược kinh doanh của công ty thì không được đáng tin cậy cho thay đổi của môi trường, không được điều khiển đầu vào thích đáng hoặc một qui trình kế hoạch hiệu quả và không được truyền đạt một cách thích hợp toàn bộ tổ chức.
The company’s business strategies are not responsible to environmental change, are not driven by appropriate inputs or an effective planning process and are not communicated consistently throughout the organization.


13.Giá/ Trách nhiệm bằng hợp đồng.
Pricing/contractual commitments

Sự giao động trong giá của nguyên vật liệu mặt hàng cơ bản hoặc sản phẩm kết quả trong sự sụt giảm từ ngân quỹ hoặc thu nhập của dự án
Fluctuations in prices of commodity based materials or products result in a shortfall from budgeted or projected earnings.

14.Văn bản dưới luật/ môi trường công nghệ
Regulatory/industry Environment

Người điều chỉnh văn bản dưới luật áp đặt những thay đổi môi trường luật lệ công nghiệp mà kết quả trong áp lực cạnh tranh gia tăng hoặc qui trình hoạt động thay đổi.
Regulators impose changes to the industry regulatory environment that result in increased competitive pressures or changes to operational processes.


15.Báo cáo
Reporting

Liên quan đến báo cáo nội bộ và bên ngoài và bị làm giả bởi kiến thức chuẩn bị của “Chuẩn mực kế toán” cũng như là văn bản dưới luật thêm vào và nguyên tắc kế toán.
Relates to internal and external reporting and are affected by the preparer’s knowledge of generally accepted accounting principles (GAAP), as well as additional regulatory and internal accounting principles.


16.Quản lý rủi ro
Risk management

Giải quyết, xử lý những tiết lộ của công ty cho tổn thất nếu thị trường và điều kiện tín dụng thay đổi hoặc nếu bán hàng, tín dụng và những hạn chế tài chính không được thiết lập một cách đúng đắn, cập nhật hoặc giám sát.
Addresses the company’s exposure to loss if market and credit conditions change or if sales, credit, and financing limits are not properly established, updated, or monitored.


17.Công nghệ
Technology

Các bộ phận không đạt yêu cầu, không thực hiện, thiếu khả năng, không thích hợp, hoạt động không như mong đợi bao gồm hệ thống công nghệ thông tin và thông tin liên lạc bằng cáp hoặc sự giới hạn của qui trình
Infrastructure failure (e.g., information systems and telecommunications and/or processing limitations), including failure to properly assess impact of rapidly changing technologies.



----
Nguồn: sách chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ, tác giả Rose Hightower

Lược dịch và tổng hợp (01/12/2015): 
Ms Trần Thị Hạnh Mai, Trưởng Ban R&D, VICC
Kiểm soát nội bộ, CFA

(Vui lòng ghi rõ nguồn của VICC nếu sử dụng bản dịch và tổng hợp này của chúng tôi)

---
Rất cám ơn Quý anh/chị đã đồng hành cùng VICC trên con đường cải tiến doanh nghiệp Việt

CÂU LẠC BỘ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VICC
THE VICC INTERNAL CONTROL CLUB
Trụ sở: 72 Trương Công Định, P14, Q Tân Bình
Đăng ký tham gia sinh hoạt câu lạc bộ Kiểm Soát Nội Bộ VICC hoàn toàn miễn phí tại đường link sau:  

Đăng ký học khóa chia sẻ KIỂM SOÁT NỘI BỘ LEVEL 1: 

Sinh viên đăng ký thi học bổng KIỂM SOÁT NỘI BỘ LEVEL 1:

Cần hợp tác và trao đổi về chuyên môn KIỂM SOÁT NỘI BỘ xin liên lạc: 
CHỦ TỊCH CÂU LẠC BỘ
TRẦN THỊ HẠNH MAI
Điện thoại: +84 938 699 246
Facebook: https://www.facebook.com/tranthihanhmaivicc
Blog chia sẻ kinh nghiệm kiểm soát nội bộ: 
Blog chia sẻ kiến thức kiểm soát nội bộ:     
Blog hỏi đáp về kiểm soát nội bộ: 



Chủ Nhật, 29 tháng 11, 2015

BƯỚC 4 TRONG QUY TRÌNH THAY ĐỔI TỔ CHỨC

KIỂM SOÁT THAY ĐỔI

BƯỚC 4 TRONG QUY TRÌNH THAY ĐỔI TỔ CHỨC


Trong quy trình thay đổi tổ chức gm 4 bước:
-         B1: Đánh giá nhu cầu cho việc thay đổi (ASSESSING THE NEED FOR CHANGE )
-         B2: Quyết định thay đổi (DECIDING ON THE CHANGE TO MAKE)
-         B3: Thực hiện thay đổi (IMPLEMENTING THE CHANGE   )
-         B4:Định giá tình hình thay đổi (EVALUATING THE CHANGE   )


Ta đi xem xét kỹ nội dung bước 3 như sau:

BƯỚC 4: ĐỊNH GIÁ TÌNH HÌNH THAY ĐỔI


Bước cuối cùng trong quá trình thay đổi là để định giá mức độ thành công của nỗ lực thay đổi đã được cải thiện hiệu suất tổ chức. Sử dụng các biện pháp như:
- Thay đổi trong thị phần, lợi nhuận, hoặc trong trường hợp của Pfizer (1) khả năng của các nhà khoa học của mình để sáng tạo thuốc mới,
- So sánh trước và sau khi thực hiện thay đổi: quản lý so sánh như thế nào một tổ chức được thực hiện sau khi sự thay đổi với nó như thế nào đã được thực hiện trước.
- Các nhà quản lý cũng có thể sử dụng điểm chuẩn (benchmarking) (2). Quá trình so sánh hiệu suất của một công ty về khía cạnh cụ thể với việc thực hiện, tổ chức có hiệu suất cao khác. So sánh hiệu suất của họ trên khía cạnh cụ thể với hiệu suất của các tổ chức có hiệu suất cao để quyết định mức độ thành công một nỗ lực thay đổi đã được . Ví dụ, khi Xerox có hiệu suất kém trong những năm 1980, nó làm điểm chuẩn hữu hiệu (efficiency – tối thiểu hóa nguồn lực) trong hoạt động phân phối của nó so với của LL Bean, hiệu quả của các hoạt động máy tính trung tâm của nó so với của John Deere, hữu hiệu của khả năng tiếp thị của nó so với của Procter & Gamble. Ba công ty đã nổi tiếng với kỹ năng của mình trong các lĩnh vực khác nhau, và bằng việc nghiên cứu cách họ  thực hiện, Xerox đã có thể làm tăng đáng kể hiệu suất của riêng mình. Điểm chuẩn là một công cụ quan trọng trong quản lý chất lượng, một chương trình thay đổi quan trọng
Tóm lại, kiểm soát và thay đổi tổ chức được liên kết chặt chẽ vì các tổ chức hoạt động trong môi trường thay đổi liên tục; vì vậy các nhà quản lý cần phải cảnh giác với sự cần thiết phải thay đổi chiến lược và cấu trúc của họ. Các nhà quản lý của các tổ chức có hiệu suất cao là hòa hợp với sự cần thiết phải liên tục sửa đổi các cách thức hoạt động, và họ áp dụng các kỹ thuật như các nhóm trao quyền công việc và các đội, điểm chuẩn, và outsourcing (3) toàn cầu để cạnh tranh trong một thế giới toàn.

Nguồn tài liệu: Sách quản lý hiện đại của Mỹ

GHI CHÚ:
(1)  Pfizer:
Pfizer là công ty dược phẩm lớn nhất toàn cầu với doanh số gần 50 tỷ đô la trong năm 2009. Trong nghiên cứu quá khứ của Pfizer, đã cải tiến một số các loại thuốc thành công nhất và có lợi nhuận trên thị trường, chẳng hạn như nó giảm cholesterol hàng đầu Lipitor, mà kiếm được 13 tỷ đô la 1 năm. Trong những năm 2000, tuy nhiên, nó đã chạy vào rào cản lớn trong việc đổi mới thuốc bom tấn mới. Mặc dù nhiều người trong số các loại thuốc này trong việc phát triển sản phẩm mới của nó dường như là người chiến thắng, khi các nhà khoa học của Pfizer đã thử nghiệm chúng trên các nhóm người, họ đã không làm việc theo kế hoạch; đây là một cuộc khủng hoảng lớn cho Pfizer. Khi không có loại thuốc mới trong đường ống dẫn của nó, và với bộ phim bom tấn như Lipitor do mất sự bảo hộ bằng sáng chế trong một vài năm,Pfizer rất cần phải tìm cách để làm cho công việc đường ống dẫn phát triển sản phẩm của mình. Và một người quản lý, Martin Mackay, tin rằng ông biết làm thế nào để làm điều đó.

Khi Trưởng R & D của Pfizer lâu năm về hưu, Mackay, phó của ông, đã nói rõ với giám đốc điều hành Jeffrey Kindler rằng ông muốn công việc. Kindler đã làm cho nó bằng nhau rõ ràng ông nghĩ rằng các công ty có thể sử dụng một số ý tưởng mới, và ông bắt đầu để mang lại trong ngoài để phỏng vấn cho công việc. Vì vậy, Mackay nhanh chóng tạo ra một kế hoạch chi tiết cho việc thay đổi cơ cấu tổ chức và văn hóa của Pfizer như ông tin rằng các công ty cần thiết. Kindler xem xét kế hoạch và rất ấn tượng ông thăng chức Mackay đến vị trí hàng đầu R & D trong năm 2008. Kế hoạch Mackay là gì?
   
Mackay đã xem cách cơ cấu tổ chức của Pfizer đã trở nên cao hơn và cao hơn theo thời gian như là kết quả của vụ sáp nhập lớn với các công ty dược phẩm Warner Lambert và Pharmacia. Sau mỗi sáp nhập, với nhiều nhà quản lý, các cấp trong hệ thống phân cấp, có một nhu cầu lớn hơn nhiều cho các ủy ban để tích hợp trên tất cả các hoạt động của họ. Mackay cảm thấy rằng có quá nhiều nhà quản lý và các ủy ban đã dẫn đến chức năng R & D của Pfizer đang phát triển một nền văn hóa quan liêu, trong đó các nhà khoa học đã phải làm theo ngày càng có nhiều quy tắc và thủ tục để thực hiện và báo cáo về công việc của họ. Kế hoạch của ông là để thay đổi tình trạng này.
   
Mackay cắt giảm số lượng các lớp quản lý cấp trung, các nhà quản lý hàng đầu và các nhà khoa học từ 14 đến 7. Ông bãi bỏ các điểm số của các ủy ban phát triển sản phẩm mà anh ta cảm thấy bị cản trở, không giúp, quá trình chuyển đổi các ý tưởng sáng tạo thành thuốc bom tấn. Sau khi tinh giản hệ thống phân cấp của chính quyền, ông đã tập trung nỗ lực của mình vào việc giảm số lượng các nhà khoa học quy tắc quan liêu đã phải làm theo, nhiều trong số đó ông nghĩ rằng không cần thiết. Ông và nhóm của ông đã kiểm tra tất cả các loại báo cáo, trong đó các nhà khoa học đã phải báo cáo kết quả công việc của họ để đánh giá. Ông sau đó loại bỏ tất cả các loại báo cáo mà ông coi là thừa và rằng chỉ đơn thuần là làm chậm lại quá trình đổi mới. Ví dụ, các nhà khoa học đã có thói quen gửi báo cáo hàng quý và hàng tháng để điều hành giải thích tiến bộ của mỗi loại thuốc; Mackay đã nói với họ để chọn cái nào họ muốn giữ lại, và người kia sẽ được loại bỏ.
   
Mục tiêu Mackay là để di chuyển các công ty để biết thêm về một cấu trúc hữu cơ, trong đó là phẳng và phân cấp, và trong đó các đội của các nhà khoa học có thể phát triển các chuẩn mực và giá trị mà khuyến khích một nền văn hóa của sự đổi mới và tinh thần kinh doanh. Chắc chắn các nhà khoa học của Pfizer cho biết họ cảm thấy "được giải phóng" bởi cấu trúc mới, và trong năm 2008 thuốc được di chuyển nhanh hơn dọc theo đường ống. Tuy nhiên, loại thuốc mới có thể mất từ ​​bảy đến tám năm kể từ giai đoạn ý tưởng thị trường, do đó, chỉ có thời gian sẽ trả lời. Trong khi đó Mackay nhìn bên ngoài công ty và thành lập liên minh với các công ty nhỏ bắt đầu khởi nghiệp về thuốc (small start-up) để đem tài năng bên ngoài mới và mở ra các R & D chức năng với những ý tưởng mới và cách tiếp cận. Thông thường các công ty như Pfizer sẽ chỉ dùng trên các start-up và tích hợp chúng vào cấu trúc của chúng, vì vậy đây là một trong nhiều đại lộ ông đang sử dụng để giúp tạo ra một nền văn hóa mới của đổi mới tại công ty
Nguồn: sách quản lý hiện đại của Mỹ
(2) benchmarking

- Giá trị tham chiếu (danh từ) - benchmark, là tiêu chuẩn, hoặc tập hợp các tiêu chuẩn, được sử dụng như là giá trị tham khảo để đánh giá hoạt động hoặc cấp độ của chất lượng. Giá trị tham chiếu có thể được rút ra từ kinh nghiệm của một công ty, từ kinh nghiệm của các công ty khác trong cùng ngành, hoặc từ những yêu cầu mang tính chất pháp luật ví dụ như luật môi trường
-Lập giá trị tham chiếu (động từ) - benchmarking, là hoạt động đánh giá (vấn đề nào đó) bằng việc so sánh với chuẩn
-Lập giá trị tham chiếu trong mua hàng - procurement benchmarking[1], là quy trình đánh giá các yếu tố khác nhau liên quan đến việc mua hàng của tổ chức so với chuẩn của ngành. Các yếu tố bao gồm giá, vận chuyển, nợ phải trả cho hàng hóa đã mua. Mục tiêu là tiếp tục phát triển và tạo điều kiện bám sát thị trường nhất có thể.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu kiểm soát mua hàng, chủ đề “giá trị tham chiếu trong mua hàng”, tác giả: Mr Nguyễn Tuấn Anh, Mr Trần Văn Trường, Ms Trần Thị Hạnh Mai, VICC
(3) outsourcing: theo từ điển
Sự gia công; sự thực hiện dịch vụ bằng nguồn lực bên ngoài (sự đồng ý nhận linh kiện, phụ tùng do một nhà cung cấp khác hoặc một nhà sản xuất khác cung ứng và như vậy đỡ tốn kém hơn là mình tự làm lấy) 
----

Tìm kiếm tài liệu: 
-Mr Nguyễn Tuấn Anh, Ban R&D, VICC
 Cử nhân quản trị tài chính, Western Kentucky University (Mỹ)
 Đang theo học MBA, Western Kentucky University (Mỹ)

-Ms Trần Thị Hạnh Mai, Trưởng Ban R&D, VICC
 Kiểm soát nội bộ, CFA

Lược dịch và tổng hợp (28/11/2015): 
Ms Trần Thị Hạnh Mai, Trưởng Ban R&D, VICC
Kiểm soát nội bộ, CFA

(Vui lòng ghi rõ nguồn của VICC nếu sử dụng bản dịch và tổng hợp này của chúng tôi)

---
Rất cám ơn Quý anh/chị đã đồng hành cùng VICC trên con đường cải tiến doanh nghiệp Việt

CÂU LẠC BỘ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VICC
THE VICC INTERNAL CONTROL CLUB
Trụ sở: 72 Trương Công Định, P14, Q Tân Bình
Đăng ký tham gia sinh hoạt câu lạc bộ Kiểm Soát Nội Bộ VICC hoàn toàn miễn phí tại đường link sau:  

Đăng ký học khóa chia sẻ KIỂM SOÁT NỘI BỘ LEVEL 1: 

Sinh viên đăng ký thi học bổng KIỂM SOÁT NỘI BỘ LEVEL 1:

Cần hợp tác và trao đổi về chuyên môn KIỂM SOÁT NỘI BỘ xin liên lạc: 
CHỦ TỊCH CÂU LẠC BỘ
TRẦN THỊ HẠNH MAI
Điện thoại: +84 938 699 246
Facebook: https://www.facebook.com/tranthihanhmaivicc
Blog chia sẻ kinh nghiệm kiểm soát nội bộ: 
Blog chia sẻ kiến thức kiểm soát nội bộ:     
Blog hỏi đáp về kiểm soát nội bộ: